Gia đình Việt Nam Gia_đình

Bài chi tiết: Gia đình Việt Nam
Một gia đình đang gói bánh chưng cho ngày Tết

Theo phong tục tập quán người Việt, các thành viên trong gia đình thường về tụ hội đông đủ vào dịp Tết Nguyên Đán hằng năm. Ngoài ra các dịp đám cưới, đám tang, đám giỗ cũng là dịp để các thành viên trong gia đình tập hợp lại. Gia đình Việt Nam có đặc điểm là nhiều thế hệ sống chung trong cùng một mái nhà. Mỗi gia đình thường có ba thế hệ sống chung với nhau: ông bà - cha mẹ - con cái. Đối với gia đình Việt Nam thì người trụ cột thường là người chồng (hoặc người cha, ông).

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ký ban hành Quyết định 72/2001/QĐ-TTg chọn ngày 28 tháng 6 hàng năm là ngày gia đình Việt Nam.

Thuật ngữ quan hệ trong gia đình

Ngoài hai từ chính thống cha và mẹ, các vùng khác nhau có những từ khác nhau như bố, ba, thầy để chỉ cha và má, u, mạ để chỉ mẹ.

Một số từ để chỉ mối quan hệ nếu có trong gia đình như: ông nội là cha của cha, bà nội là mẹ của cha, ông ngoại là cha của mẹ, bà ngoại là mẹ của mẹ. Và bác trai của cha mẹ thì là ông bác; bác gái của cha mẹ là bà bác. Chú của cha mẹ là ông chú; cô của cha mẹ là bà cô. Cậu của cha mẹ là ông cậu; dì của cha mẹ là bà dì.

  • Miền Bắc (Thanh Hóa trở ra) :

Bác là anh, chị của cha, mẹ.

Chú là em trai của cha, Thím là vợ của chú.

Cô là em gái của cha, Chú là chồng của cô.

Cậu là em trai của mẹ, Mợ là vợ của cậu.

Dì là em gái của mẹ. Chú là chồng của dì.

Thông thường để gọi một người trong gia đình người ta dùng từ chỉ mối quan hệ kết hợp với thứ của người đó (nếu có quan hệ huyết thống) hoặc thứ của chồng hoặc vợ người đó (nếu không có quan hệ huyết thống) chẳng hạn như chú tư, vợ của chú tư được gọi là thím tư. Con cả trong gia đình được gọi từ thứ hai (con đầu) trở đi, không có thứ một.

  • Miền Trung :

Bác (trai) là anh của cha, Bác gái là vợ của bác.

Chú là em trai của cha, Thím là vợ của chú.

Cô là chị hoặc em gái của cha, Dượng là chồng của cô.

Cậu là anh hoặc em trai của mẹ, Mợ là vợ của cậu.

Dì là chị hoặc em gái của mẹ. Dượng là chồng của dì.

  • Miền Nam :

Bác là anh hoặc chị của (cha) mẹ, vợ hoặc chồng của bác cũng được gọi là Bác (một số nơi địa phương Bác sẽ được gọi là Bá)

Chú là em trai của cha, Thím là vợ của chú.

Cô là em gái của cha, Chú là chồng của cô.

Cậu là em trai của mẹ, Mợ là vợ của cậu.

Dì là em gái của mẹ. Chú là chồng của dì.

Thông thường để gọi một người trong gia đình người ta dùng từ chỉ mối quan hệ kết hợp với tên của người đó. Con trong gia đình được gọi theo thứ tự cả, hai, ba, tư.

Anh em bà con (họ hàng): con của chú bác gọi là anh chị em chú bác (anh chị em con chú con bác), con của dì gọi là anh chị em bạn dì (anh chị em con dì), con của cô cậu gọi là anh chị em cô cậu (anh chị em con cô con cậu).

Dâu rể: gọi theo vợ hoặc chồng là người có quan hệ huyết thống với mình kết hợp với từ dâu hoặc rể ví dụ như con dâu, con rể, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu. Hai người chồng của hai chị em gái miền Nam gọi là anh em cột chèo, miền Bắc gọi là anh em đồng hao hoặc đứng nắng. Hai người vợ của hai anh em trai gọi là chị em bạn dâu.